Hỏi: Tôi cùng một người bạn chung tiền mua một mảnh đất, tuy nhiên chỉ một người được ghi tên trong sổ đỏ. Lúc bấy giờ, cán bộ ngân hàng yêu cầu ghi tên một người nhằm hợp lý thủ tục thế chấp vay vốn.
Hơn 10 năm trôi qua, mảnh đất nói trên dường như đã trở thành tài sản riêng của bạn tôi. Vậy xin luật sư cho biết, trong trường hợp này tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Xin cảm ơn!
(Thúy Hạnh)
Hai người có chung quyền sử dụng đất khi cùng mua chung mảnh đất đó. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Trả lời:
Điều 209, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Mặt khác, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Khoản 2, Điều 98, Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.
Căn cứ theo những quy định nêu trên, khi cả hai người mua chung mảnh đất thì cả hai có chung quyền sử dụng đất. Thế nên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về nguyên tắc phải ghi tên của cả hai người. Đồng thời, Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho mỗi người một bản hoặc cấp chung một bản cho người đại diện (nếu có yêu cầu). Việc thế chấp mảnh đất này để vay vốn ngân hàng phải được cả hai người sử dụng đất cùng đồng ý.
Trường hợp ngân hàng yêu cầu để một người tên sổ đỏ thì để tránh rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho người không đứng tên, hai người cần lập văn bản có chứng thực, công chứng thỏa thuận về việc ủy quyền cho một người đứng tên và các quyền, nghĩa vụ của cả hai người trước khi làm thủ tục vay vốn ngân hàng.
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
(Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội)
Theo Vnexpress