Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính, đứng thứ hai trong các loại ung thư tiết niệu. Hầu hết người mắc bệnh ung thư bàng quang đều ở độ t.uổi trên 40.
1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu s.inh d.ục – đây là các cơ quan bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến t.iền liệt, niệu đạo….
Nguyên nhân mắc ung thư bàng quang có nhiều. Các nghiên cứu cho thấy, yếu tố nguy cơ là người hút t.huốc l.á có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao gấp 4 lần người không hút. Những tác nhân gây ung thư có trong các hóa chất thuộc da, sơn, nhuộm… khiến những người làm nghề nghiệp liên quan (tiếp xúc với thuốc nhuộm anyline và các amine thơm…) cũng có nguy cơ cao mắc bệnh… Do đó, bệnh có tính chất nghề nghiệp.
Viêm bàng quang mạn tính, n.hiễm t.rùng tiết niệu tái diễn, sử dụng ống thông đường tiểu lâu dài… có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy. Ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến viêm bàng quang mạn tính do nhiễm ký sinh trùng sán máng.
Ngoài ra, một số người bệnh có t.iền sử điều trị ung thư trước đó cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Nguy cơ cao mắc bệnh nếu một hoặc nhiều thân nhân có t.iền sử ung thư bàng quang, mặc dù bệnh ung thư bàng quang gia đình rất hiếm gặp.
Ung thư bàng quang đứng thứ hai trong các loại ung thư tiết niệu về tỷ lệ mắc.
2. Triệu chứng của ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao. Triệu chứng của ung thư bàng quang là tình trạng người bệnh tiểu tiện ra m.áu, tiểu ra m.áu toàn bãi (từ đầu đến cuối bãi đi tiểu), có thể kèm theo m.áu cục, nhưng lại không đau buốt có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh ở giai đoạn sớm. Đôi khi khối u trong bàng quang lại được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe.
Khi khối u phát triển đến giai đoạn muộn, người bệnh có thể bị đái m.áu thường xuyên, đái khó do khối u to chèn ép, người gầy sụt cân, nổi hạch bẹn 2 bên…
3. Các giai đoạn của ung thư bàng quang
– Giai đoạn gợi ý vị trí liên quan đến niêm mạc bên trong bàng quang. Sau đây là các giai đoạn chính:
T0: Không có khối u
TA: nhú khối u mà không xâm lược thành bàng quang
TIS (CIS): Ung thư biểu mô tại chỗ
T1: Khối u xâm nhập các liên kết mô dưới niêm mạc bề mặt
T2: Khối u xâm nhập các lớp cơ
T3: Khối u xuyên qua thành bàng quang và xâm lấn lớp mỡ xung quanh
T4: Khối u xâm lấn các cơ quan khác (tuyến t.iền liệt, tử cung, â.m đ.ạo, thành chậu).
– Các giai đoạn ung thư bàng quang được chia ra dựa trên mức độ di căn. Bệnh được chia làm giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn I: Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bàng quang, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang.
Giai đoạn II: Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn ở bàng quang.
Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bàng quang để xâm lấn mô xung quanh. Chúng có thể lan đến tuyến t.iền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay â.m đ.ạo ở phụ nữ.
Giai đoạn IV: Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn đến các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.
4. Tiên lượng ung thư bàng quang
Các yếu tố tiên lượng chính là giai đoạn của u tại thời điểm chẩn đoán và mức độ biệt hóa. Tỷ lệ sống trong 5 năm của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 95%, xâm lấn cơ là 50%, di căn xa là 6%.
Tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 10 năm với quá trình tiến triển tự nhiên với tái phát là không xâm lấn cơ hoặc xâm lấn cơ.
Tỷ lệ tái phát của khối u không xâm lấn cơ là 60%-70% các ca, khoảng 1/3 tiến triển đến giai đoạn cao hơn. Tiên lượng sống đối với ung thư đường niệu di căn xa được điều trị đầu tiên bằng hóa chất có sự thay đổi đáng kể.
Một nghiên cứu tại Mỹ đã phát triển mô hình sử dụng 2 yếu tố trước điều trị là hiệu suất tình trạng ít hơn 80% hoặc sự hiện diện của di căn ( gan, phổi, xương). Nghiên cứu này cho thấy cần dựa vào 4 yếu tố di căn nội tạng, tình trạng bệnh, albumin và hemoglobin. Bốn yếu tố tiên lượng này được sử dụng cho bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu có di căn xa có ý nghĩa về mặt thống kê trong tiên lượng sống bệnh nhân di căn xa, các mô hình tiên lượng có thể dự đoán khả năng sống 1-2,5 năm và tiên lượng sống trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu di căn xa.
Tóm lại: Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính của cơ quan tiết niệu, đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh, hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút t.huốc l.á là yếu tố nguy cơ cao có thể phòng ngừa được bằng cách bỏ t.huốc l.á, có thể phát hiện sớm bằng những phương tiện chẩn đoán phổ biến hiện nay như siêu âm, chụp CT-Scan, nội soi bàng quang chẩn đoán; tỷ lệ khỏi bệnh cao khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.
Phát hiện u bàng quang, có phải ung thư không?
Nhiều trường hợp phát hiện u bàng quang sau siêu âm rất lo lắng, cho rằng ung thư. Tuy nhiên, u bàng quang có u lành tính và ác tính, cần phải khám chuyên sâu để chẩn đoán.
Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu s.inh d.ục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến t.iền liệt, niệu đạo…), gặp ở nam nhiều hơn nữ.
Khi phát hiện có khối u bàng quang, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán là u lành tính hay u ác tính.
Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao. Triệu chứng đái m.áu toàn bãi (từ đầu đến cuối bãi đi tiểu), có thể kèm theo m.áu cục, nhưng lại không đau buốt có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh ở giai đoạn sớm. Đôi khi khối u trong bàng quang lại được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe.
Nhiều người khi có biểu hiện bí tiểu, tiểu ra m.áu… đi khám phát hiện u bàng quang qua siêu âm. Tuy nhiên, không phải cứ có u bàng quang có nghĩa là ung thư.
Sau chẩn đoán u bàng quang, chẩn đoán tiếp theo phải làm là chẩn đoán u lành tính hay u ác tính.
Trên từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán phù hợp, có thể có nội soi bàng quang. Với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu, phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán (lấy mẫu u bàng quang làm giải phẫu bệnh, xem u là lành tính hay ác tính – ung thư bàng quang), vừa là phương pháp điều trị (loại bỏ khối u).
Bệnh nhân cũng có thể được chỉ định chụp cắt lớp vi tính (có thể đ.ánh giá được sự xâm lấn của khối u ra ngoài bàng quang, di căn hạch của ung thư bàng quang…). Ngoài ra, khi được chẩn đoán ung thư, sẽ có thêm một số chỉ định để đ.ánh giá giai đoạn bệnh.
Quá trình điều trị phụ thuộc vào vị trí u và giai đoạn bệnh, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học, miễn dịch, tùy theo giai đoạn bệnh.