Thiểu ối là tình trạng có thể xảy ra ở bất cứ ở thai phụ nào.
Khi bị thiểu ối, thai nhi phải đối mặt với các nguy cơ như thiểu sản phổi, chèn ép dây rốn, khoèo chi, cạn ối
TS. BS. Nguyễn Cảnh Chương – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội sẽ giải đáp thông tin về tình trạng thiểu ối ở phụ nữ mang thai trong bài viết dưới đây.
TS. BS Nguyễn Cảnh Chương
1. Nước ối và vai trò của nước ối
– Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Vai trò của nước ối rất quan trọng. Nó có khả năng tái tạo và trao đổi ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của thai nhi trong tử cung.
– Nước ối bảo vệ thai, giúp thai phát triển hài hòa, bình chỉnh ngôi thai, tránh những va chạm, sang chấn, n.hiễm t.rùng,
– Nước ối còn giúp cho cổ tử cung xóa mở tốt và giúp cho thai nhi sổ ra được dễ dàng nhờ chất bôi trơn thành â.m đ.ạo có trong nước ối.
– Bình thường thể tích nước ối ở thai 10 tuần là khoảng 30ml; ở thai 34 – 36 tuần khoảng 1.000ml.
Thiểu ối là khi mà thể tích nước ối đo được dưới 250ml hay khi siêu âm kết luận chỉ số ối đo được trong bốn khoang ối là dưới 5cm trong 3 tháng cuối kỳ.
2. Đi tìm căn nguyên thiểu ối
NỘI DUNG
1. Nước ối và vai trò của nước ối2. Đi tìm căn nguyên thiểu ối3. Biểu hiện tình trạng thiểu ối4. Phương pháp điều trị thiểu ối
Thiểu ối là hiện tượng lượng nước ối ít hơn mức sinh lý bình thường, khi chỉ số ối AFI nhỏ hơn 5cm và màng ối còn nguyên vẹn. Thiểu ối hay xuất hiện ở những thai quá ngày sinh, thai chậm phát triển trong tử cung, cũng có thể ở những tháng đầu thai kỳ.
Các nguyên nhân gây thiểu ối phổ biến là:
Bất thường nhiễm sắc thể,Thai có dị tật bẩm sinh đường tiết niệu, hệ thần kinh..,Thai chậm phát triển trong tử cung,Thai quá ngày sinh già tháng,Mẹ mắc các bệnh như t.iền sản giật, tiểu đường thai kỳ, bệnh tim, thận mạn tính,Mẹ sử dụng một số thuốc chống ung thư, kháng men chuyển…
N.hiễm t.rùng màng ối và bào thai cũng có thể gây ra thiểu ối, tuy vậy khoảng hơn 30% các trường hợp thiểu ối là không rõ nguyên nhân
3 mốc cần thiết siêu âm dị tật thai nhi
Các thuốc điều trị t.iền sản giật ở thai phụ
Các nguyên nhân khác như: mẹ ăn uống kém, hút t.huốc l.á, suy dinh dưỡng, … là những nguyên nhân gây thiếu oxy trường diễn cho thai nhi làm suy tuần hoàn nhau thai, giảm cung lượng m.áu qua thận và phổi thai nhi cũng sẽ khiến thai nhi bị thiểu ối.
3. Biểu hiện tình trạng thiểu ối
Thiểu ối xuất hiện ở mỗi giai đoạn khác nhau của thai kỳ thì tiềm ẩn những nguy cơ khác nhau:
Thiểu ối trong 3 tháng đầu nguy cơ sảy thai cao chiếm 65-80%Thiểu ối trong 3 tháng giữa nguy cơ dị tật thai caoThiểu ối trong 3 tháng cuối nguy cơ thai chậm phát triển cao.
Có 3 mức độ thiểu ối:
Thiểu ối trung bình khi chỉ số ối đo được 5 – 7cmThiểu ối nặng, chỉ số đo được 3 – 5cmKết luận vô ối khi chỉ số đo được
4. Phương pháp điều trị thiểu ối
Truyền ối là kỹ thuật đưa dịch đẳng trương vô khuẩn vào buồng ối để tăng thể tích nước ối cho bào thai. Việc truyền ối đem lại hiệu quả cao đó là: Giảm tỷ lệ mắc bệnh cho thai nhi; Giảm t.ử v.ong sơ sinh; Giảm n.hiễm t.rùng huyết sơ sinh; Giảm thiểu sản phổi sơ sinh.
Kỹ thuật truyền ối phải được thực hiện tại phòng can thiệp bào thai vô trùng tuyệt đối.
Người ta chia hướng điều trị thiểu ối theo sự phát triển của thai nhi
Siêu âm hàng loạt để xác định AFI và theo dõi sự phát triển của bào thai
Test không đả kích (non-stress test) hoặc chỉ số sinh học
Siêu âm nên được thực hiện ít nhất mỗi 4 tuần một lần (mỗi 2 tuần nếu tăng trưởng bị hạn chế) để theo dõi sự tăng trưởng của bào thai. AFI phải được đo ít nhất một lần/tuần. Hầu hết các chuyên gia khuyên giám sát thai nhi với thử nghiệm không đả kích hoặc chỉ số sinh học ít nhất một lần/tuần và sinh con đúng kì. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã không được chứng minh để ngăn ngừa thai c.hết. Ngoài ra, thời gian tối ưu để sinh cũng gây tranh cãi và có thể thay đổi tùy theo đặc điểm của bệnh nhân.
Siêu âm nên được thực hiện ít nhất mỗi 4 tuần một lần (mỗi 2 tuần nếu tăng trưởng bị hạn chế) để theo dõi sự tăng trưởng của bào thai.
5. Biện pháp phòng ngừa thiểu ối
Khám thai định kỳ , khám theo sự chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa.Nên uống nhiều nước ( tầm 2 lít/ngày) bao gồm các loại nước trái cây, nước khoáng… và kết hợp dinh dưỡng đủ chất lượng.Phát hiện sớm và theo dõi chặt chẽ những thai nhi thiểu ối để kịp thời can thiệp khi cần thiết.
Nước ối và sự phát triển của thai nhi
Nước ối là dịch thể bao bọc thai nhi, giúp thai nhi tránh khỏi những va chạm bên ngoài, tham gia vào sự trao đổi chất của thai nhi, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ người mẹ tránh khỏi những cơn đau do thai nhi đạp.
Ts. Bs Nguyễn Cảnh Chương
GĐTT Đào tạo Chỉ đạo tuyến và NCKH – BV Phụ sản Hà Nội
Kỹ thuật có thể giúp hàng ngàn trẻ dị tật bẩm sinh có “cuộc đời mới”
Theo thống kê, mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 41.000 trẻ mắc dị tật, trong đó, số trẻ mắc dị tật nặng khoảng 20.000 ca.
Mắc dị tật bẩm sinh làm cho không chỉ gia đình mà chính đ.ứa t.rẻ đó khổ cả cuộc đời, trở thành gánh nặng của xã hội.
Theo PGS.TS Nguyễn Duy Ánh, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, nếu phát hiện sớm các dị tật và bất thường của thai nhi, các nhân viên y tế có thể cứu chữa được các bệnh lý phức tạp, nguy hiểm với tỷ lệ thành công tới 90%, hạn chế các ca t.ử v.ong đáng tiếc, giúp trẻ sinh ra không còn bị dị tật, phát triển bình thường. Khi đó, tỷ lệ trẻ tật nguyền, di chứng bào thai giảm rõ rệt trong cộng đồng dân cư.
Với y học bào thai, thai nhi được xem như là một bệnh nhân, nếu được triển khai rộng sẽ mở ra cơ hội cứu sống cho hàng ngàn sinh mạng.
Một ca mổ can thiệp bào thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
PGS Ánh chia sẻ: “”Nếu thai nhi có bệnh cần phải điều trị sớm, thì các kỹ thuật của y học bào thai có thể chữa cho thai nhi ngay trong bụng mẹ. Việc này giúp cứu sống thai nhi hoặc tránh các dị tật nặng nề khi đ.ứa t.rẻ chào đời. Chất lượng dân số cũng sẽ được tăng cường, vì những em bé bị tật nguyền, di chứng do bệnh lý trong bào thai sẽ giảm đi đáng kể trong cộng đồng”, PGS Ánh phân tích.
Kỹ thuật can thiệp bào thai thực hiện trên các mạch m.áu nhỏ, dải xơ khó tìm, nhưng vẫn phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thai nhi đang sống trong buồng ối, phải bảo đảm màng ối còn nguyên vẹn và không n.hiễm t.rùng.
Việc này đòi hỏi phẫu thuật viên phải có trình độ cao, khéo tay, tinh mắt và phối hợp tốt giữa siêu âm và nội soi”.
Theo PGS Ánh, 5 năm trước, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội nhận đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước từ Bộ Khoa học và Công nghệ về can thiệp bào thai. Bệnh viện đã cử 3 bác sĩ sang Pháp học tập. Đến nay, kỹ thuật can thiệp bào thai đã được triển khai thường quy và bệnh viện đã tổ chức đào tạo cho hàng nghìn bác sĩ tuyến dưới sàng lọc chẩn đoán trước sinh, để tư vấn thai phụ không may có bệnh lý.
“Hàng trăm thai nhi mắc hội chứng như truyền m.áu song thai; dải xơ buồng ối…, đã được cứu sống nhờ kỹ thuật can thiệp bào thai”, PGS Ánh cho hay.
Các thai phụ khi có dấu hiệu nghi ngờ thai dị tật sẽ được khám, quản lý tại Đơn vị can thiệp bào thai trực thuộc Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Đơn vị can thiệp bào thai sẽ là nơi thực hiện mô hình khép kín trong việc chăm sóc sản phụ có vấn đề về sản khoa, rối loạn di truyền.