Trong hàng ngàn năm, các nhà thảo dược đã sử dụng rễ của cây gừng để làm giảm các vấn đề về dạ dày.
Với tác dụng chống viêm tự nhiên, gừng cũng thường được sử dụng trong một số bệnh như viêm khớp, cholesterol cao, đau bụng kinh và các tình trạng sức khỏe khác.
Gừng là một loại gia vị quen thuộc trong mỗi gia đình. Gừng có nguồn gốc từ châu Á và thuộc họ thực vật Zingiberaceae, người ta thường sử dụng củ gừng trong chế biến các món ăn và làm thuốc chữa bệnh. Vậy gừng có tác dụng gì?
Kinh nghiệm dân gian cho thấy, gừng là một phương thuốc thảo dược cổ xưa được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý thông thường như viêm khớp, ho, cảm lạnh, cảm cúm, đau dạ dày, đau bụng kinh và buồn nôn. Nó không chỉ giúp làm tăng hương vị cho các món ăn mà còn có thể cải thiện khả năng miễn dịch của bạn.
Thêm gừng vào thực phẩm hàng ngày của bạn sẽ không bao giờ là một sự thất vọng khi giúp ngăn ngừa bệnh tật, tăng cường khả năng miễn dịch và duy trì sức khỏe tổng thể.
I . Giá trị dinh dưỡng của gừng
Để hiểu rõ hơn về giá trị dinh dưỡng có trong củ gừng, hãy xem biểu đồ giá trị dinh dưỡng của 1 muỗng canh gừng:
Lượng calo – 4,8Carbohydrate – 1,07gProtein – 0,11gChất xơ – 0,12gChất béo – 0,5g
Ngoài ra, gừng còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như:
Vitamin CPhốt phoFolateNiacinVitamin B3Vitamin B6KaliMagiêKẽmRiboflavin
Gừng là loại gia vị quen thuộc có nhiều lợi ích sức khỏe.
II. 7 lợi ích sức khỏe đã được khoa học chứng minh của gừng
Từ thời cổ đại, người Ấn Độ đã sử dụng gừng để điều trị một số bệnh khác nhau, từ cảm lạnh thông thường đến đau họng và co thắt dạ dày.
Ngày nay, hàng trăm nghiên cứu đã chứng minh rằng lợi ích sức khỏe của gừng mở rộng ra ngoài các bệnh cơ bản. Một số lợi ích sức khỏe hàng đầu của gừng bao gồm:
1. Giảm nhẹ các vấn đề về dạ dày
Từ lâu gừng luôn được sử dụng để điều trị những người có vấn đề về tiêu hóa và đau dạ dày. Nó cũng có thể được sử dụng để giảm buồn nôn và giảm nôn mửa thường xảy ra trong thời kỳ mang thai và sau khi điều trị y tế như phẫu thuật và hóa trị.
Gừng cũng có thể hỗ trợ làm giảm các cơn đau trong thời kỳ k.inh n.guyệt.
Một số nghiên cứu đã chứng minh tác dụng làm dịu dạ dày của gừng. Ngoài việc giảm buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, loại thảo mộc này còn làm giảm các triệu chứng say tàu xe và ốm nghén. Có lẽ bằng chứng tốt nhất về tác dụng chống buồn nôn này là ở những người đang điều trị ung thư.
Từ lâu gừng luôn được sử dụng để điều trị những người có vấn đề về tiêu hóa và đau dạ dày.
Một nghiên cứu năm 2012 từ Đại học Rochester (New York, Mỹ), cho thấy, việc bổ sung gừng làm giảm 40% cảm giác buồn nôn sau hóa trị. Mức giảm lớn nhất được thấy ở những người dùng từ 500 đến 1.000 miligam (mg).
Lợi ích của gừng với các loại bệnh đường tiêu hóa khác ít rõ ràng hơn. Một nghiên cứu năm 2014 từ Đại học Bắc Carolina kết luận rằng gừng không giúp giảm các triệu chứng hội chứng ruột kích thích nhiều hơn giả dược.
Theo một nghiên cứu năm 2012 từ Ấn Độ, gừng dường như cũng có tác dụng tối thiểu đối với chứng trào ngược axit, nó có thể hỗ trợ chữa lành vết loét dạ dày liên quan đến trào ngược dạ dày khi được sử dụng kết hợp với men vi sinh.
2. Gừng chữa cảm lạnh thông thường
Gừng luôn là phương thuốc chữa cảm lạnh thông thường tại nhà số 1. Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 bởi Jung San Chang và nhóm, đã khẳng định khả năng điều trị của nó.
Qua nghiên cứu này, người ta thấy rằng ăn gừng tươi có thể tăng cường hệ thống hô hấp của cá nhân và bảo vệ họ khỏi virus đường hô hấp như cảm lạnh thông thường.
Theo Đông y, gừng có tính ấm, vị cay, có khả năng tán hàn, ôn trung, giải độc, tiêu đờm, giảm viêm, giảm đau nhanh chóng.
3. Gừng cải thiện sức khỏe răng miệng
Gingerols, một hợp chất tích cực có trong gừng, được biết đến với công dụng bảo vệ miệng và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn xấu trong miệng.
Sự phát triển và lây lan của vi khuẩn này trong miệng có thể gây ra sự phát triển của bệnh nha chu, một bệnh nướu răng nghiêm trọng. Gừng không chỉ diệt trừ vi khuẩn mà còn làm trắng sáng răng của bạn.
Ngậm và súc miệng với trà gừng giúp giảm đau răng do viêm lợi.
4. Gừng chống lại chứng viêm
Gừng chứa một chất chống viêm gingerol có thể giúp điều trị cơn đau mạn tính hoặc cấp tính. Các loại tinh dầu có trong gừng hoạt động như chất chống viêm và chống lại các bệnh n.hiễm t.rùng.
Một đ.ánh giá năm 2015 về các nghiên cứu kết luận rằng gừng có “hiệu quả khiêm tốn” trong việc điều trị viêm xương khớp. Kết quả tương tự cũng được thấy với bệnh viêm khớp dạng thấp và các tình trạng không phải viêm khớp như viêm gân và viêm bao hoạt dịch.
5. Gừng giúp hỗ trợ giảm lượng đường trong m.áu
Một nghiên cứu năm 2008 từ Iran kết luận rằng việc bổ sung 3g gừng mỗi ngày, trong 45 ngày, đã cải thiện hồ sơ lipid của 45 người có cholesterol cao.
Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 2014, người ta đã chứng minh rằng những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 dùng 1600 mg bột gừng mỗi ngày trong 12 tuần đã báo cáo giảm tổng lượng cholesterol và chất béo trung tính đồng thời cải thiện độ nhạy insulin của họ.
Điều này có nghĩa là gừng không chỉ giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 mà còn giúp hỗ trợ kiểm soát bệnh tốt hơn.
Gừng giúp hỗ trợ kiểm soát bệnh đái tháo đường type 2.
6. Gừng giúp hỗ trợ giảm nguy cơ ung thư
Gừng chứa nhiều chất chống oxy hóa, và nhiều nghiên cứu khác nhau đã chứng minh rằng việc bổ sung gừng vào chế độ ăn uống có thể làm giảm căng thẳng oxy hóa một cách hiệu quả. Căng thẳng oxy hóa xảy ra khi có sự tích tụ gốc tự do trong cơ thể.
Gốc tự do là những chất độc hại được hình thành do quá trình trao đổi chất của cơ thể, cùng với các yếu tố khác nhau. Nếu không được loại bỏ, sự tích tụ này có thể gây ra tổn thương tế bào và cuối cùng có thể dẫn đến ung thư.
Khi gừng được đưa vào chế độ ăn uống của cá nhân, nó sẽ giúp loại bỏ sự tích tụ này và do đó hỗ trợ làm giảm nguy cơ phát triển ung thư.
7. Gừng giúp giảm đau và làm dịu cơ bắp mệt mỏi
Mặc dù gừng không hoạt động như một phương pháp chữa bệnh thần kỳ cho cơ bắp mệt mỏi của bạn, nhưng nó có tác dụng làm dịu cơn đau về lâu dài. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người bao gồm gừng trong chế độ ăn hàng ngày của họ ít có nguy cơ bị mỏi cơ vào ngày hôm sau hơn so với những người không có gừng trong chế độ ăn của họ.
III. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi tiêu thụ quá nhiều gừng
Khi được sử dụng dưới dạng gia vị hoặc nhâm nhi như trà, gừng được coi là an toàn cho người lớn và t.rẻ e.m. Ở một số người, tiêu thụ quá nhiều gừng có thể gây ra các tác dụng phụ nhẹ, bao gồm đau bụng, ợ chua, tiêu chảy và đầy hơi.
Gừng thường được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) công nhận là an toàn (GRAS), kể cả đối với những người đang cho con bú hoặc mang thai. FDA cho biết, tiêu thụ tới 4g gừng mỗi ngày là an toàn.
Lưu ý rằng trà gừng thường ít đậm đặc hơn so với các dạng gừng khác. Vì vậy, trà gừng được cho là an toàn nếu chỉ uống 1 hoặc 2 cốc mỗi ngày.
Vì gừng có thể hỗ trợ làm giảm huyết áp và có thể có tác dụng làm loãng m.áu, những người đang sử dụng thuốc làm loãng m.áu hoặc thuốc huyết áp nên tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ trước khi tiêu thụ thêm gừng. Gừng cũng được biết là làm tăng sản xuất mật và có thể cần tránh ở những người bị bệnh túi mật.
Mỡ m.áu cao: Chỉ cần làm điều này vài phút mỗi ngày
Nếu bạn bị mỡ m.áu cao, hãy làm điều sau đây chỉ vài phút mỗi ngày.
Tập thể dục đều đặn có thể giúp giảm đến 24% mức chất béo trung tính. Ảnh SHUTTERSTOCK
Bị mỡ m.áu cao (cholesterol cao) chúng ta phải cẩn trọng, đặc biệt nếu bạn không biết chắc chính xác nó sẽ dẫn đến hậu quả cho cơ thể và nên làm gì.
Có một số thay đổi về lối sống và chế độ ăn uống mà bạn có thể thực hiện ngay bây giờ để bắt đầu giảm mức cholesterol, theo Eatthis.com .
Quá nhiều cholesterol có thể dẫn đến tích tụ chất béo trong m.áu. Theo Mayo Clinic, cholesterol cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, lên cơn đau tim hoặc đột quỵ.
Nguy hiểm như vậy, nhưng nó lại không có triệu chứng và không có cách nào để biết mình mắc bệnh nếu không làm xét nghiệm m.áu.
Tập chỉ 15 phút mỗi ngày
Có nhiều cách để giảm mức cholesterol xấu. Một trong những cách tốt nhất để chống lại cholesterol cao là bắt đầu tham gia vào hoạt động thể dục nhịp điệu chỉ 15 phút mỗi ngày, theo Eatthis.com .
Phương pháp này cho kết quả tốt nhất khi kết hợp với chế dộ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả. Ảnh SHUTTERSTOCK
Bạn có thể bắt đầu bằng cách: Đi bộ; Bơi; Đạp xe; Chạy bộ. Hoặc chơi một môn thể thao yêu thích. Điều quan trọng là phải luôn nhất quán.
Chất béo trung tính được sử dụng để tạo năng lượng. Khi tập thể dục, chất béo trung tính được đốt cháy và mức mỡ m.áu được hạ thấp.
Theo Phòng khám Cleveland, tập các bài tập trên đều đặn có thể giúp giảm đến 24% mức chất béo trung tính.
Tập thể dục và một chế độ ăn uống lành mạnh cũng đã được chứng minh là làm tăng mức cholesterol “tốt” có lợi cho cơ thể.
Bám sát lịch tập thể dục
Tiến sĩ Roger Blumenthal, bác sĩ từ Đại học Johns Hopkins (Mỹ), cho biết những người trước đây không bao giờ tập thể dục và ăn uống kém lành mạnh sẽ gặt hái được nhiều lợi ích nhất nếu áp dụng phương pháp này. Có người đã giảm được 10 – 15% mức cholesterol xấu và tăng 20% mức cholesterol tốt, theo Eatthis.com .
Khi đã duy trì được thói quen tập thể dục 15 phút hằng ngày, hãy tập nâng cao bằng cách đi bộ nhanh hơn một chút hoặc đạp xe thêm vài cây số. Gia tăng cường độ tập thể dục hoặc thời gian tập sẽ cho kết quả ấn tượng hơn.
Phương pháp này cho kết quả tốt nhất khi kết hợp với chế dộ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả.
Chế độ ăn uống lành mạnh để giảm mỡ m.áu
Giảm chất béo bão hòa trong thịt đỏ và các sản phẩm sữa nguyên kem.
Loại bỏ chất béo chuyển hóa trong bơ thực vật và bánh quy và bánh ngọt. Thay thế bằng dầu ô liu và dầu thực vật
Ăn thực phẩm giàu axit béo omega-3, bao gồm cá hồi, cá thu, cá trích, quả óc chó và các loại hạt.
Tăng cường chất xơ hòa tan như bột yến mạch, các loại đậu, cải Brussels, táo và lê, ăn nhiều rau, theo Mayo Clinic.
Ngoài ra, ca cao và sô cô la đen cũng có tác dụng giảm mỡ m.áu rất tốt.
Điều quan trọng là làm theo lời khuyên và hướng dẫn của bác sĩ. Hãy đi bộ và chống lại lượng mỡ m.áu cao!