Tài liệu hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà của Bộ Y tế đưa ra các khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho người nhiễm bệnh.
Theo Bộ Y tế, để hạn chế diễn biến nặng, nguy kịch người bệnh cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Trường hợp người bệnh nhiễm COVID-19 không triệu chứng hoặc thể nhẹ điều trị tại nhà, việc thực hiện, tuân thủ chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết. Dinh dưỡng giúp hỗ trợ và cải thiện “hàng rào” bảo vệ cơ thể như tế bào miễn dịch, các kháng thể, da, niêm mạc hô hấp, niêm mạc dạ dày làm tăng sức đề kháng.
Khi bị nhiễm, người bệnh thường có dấu hiệu đột ngột mất vị giác hoặc khứu giác, làm giảm khả năng ăn uống. Vì thế họ cần bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý để tránh thiếu hụt về dinh dưỡng dẫn tới suy dinh dưỡng. Ngoài ra, việc cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh nhiễm COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà là rất cần thiết, giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch và hạn chế biến chứng.
F0 điều trị tại nhà cần đặc biệt chú ý tới chế độ dinh dưỡng. (Ảnh: Hanoimoi)
F0 nhẹ và không triệu chứng
Đối với F0 nhẹ, không triệu chứng, Bộ Y tế khuyến cáo ăn đầy đủ và cân đối các nhóm chất dinh dưỡng bằng đa dạng loại thực phẩm (nếu được) để duy trì thể trạng, thể chất bình thường; Bổ sung thêm 1 đến 2 bữa phụ như sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt khi có ăn giảm sút do sốt, ho, mệt mỏi…
Nhóm người bệnh này cần tăng cường nhóm thực phẩm giàu protein (thịt, cá nạc.., đậu đỗ, hạt các loại) để ngăn teo cơ, tăng sức đề kháng và ăn thêm trái cây tươi hay nước ép trái cây, rau xanh các loại, gia vị (như tỏi, gừng) kết hợp uống đủ nước (trung bình 2 lít/ ngày) hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy.
F0 điều trị tại nhà đảm bảo đủ và đa dạng các nhóm thực phẩm bao gồm nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng, xanh thẫm.
Bộ Y tế khuyến cáo, người bệnh không bỏ bữa, ăn đủ 3 bữa chính, tăng cường các bữa phụ; Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường
Người có thể trạng gầy, t.rẻ e.m cần bổ sung thêm các thực phẩm có nhiều năng lượng và protein như sữa và các sản phẩm từ sữa.
Ngoài ra, F0 cũng không ăn đồ ăn nhiều muối, rượu, bia. Quá trình sử dụng thực phẩm phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, không dùng thực phẩm ôi, thiu, quá hạn sử dụng, luôn rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm.
Dinh dưỡng cho t.rẻ e.m
Hướng dẫn của Bộ Y tế cũng quy định chế độ dinh dưỡng cho trẻ cần tuân thủ theo nguyên tắc định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng cân nặng và lượng thức ăn trẻ ăn vào.
Theo đó, chế độ ăn của trẻ cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính là lipid (lipid động vật và lipid thực vật), vitamin và khoáng chất, thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate), protein (protein động vật và thực vật). Trẻ phải ít nhất có 1 bữa ăn trong ngày cân đối khẩu phần.
Hàng ngày cho trẻ ăn ít nhất là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng, xanh thẫm).
T.rẻ e.m là F0 cần bổ sung sữa và hạn chế đồ ngọt.
Không nên cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường
Khuyến khích trẻ 1-2 t.uổi sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ>2 t.uổi 500 ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất).
Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.
Bộ Y tế lưu ý, phụ huynh cần thay thế thức ăn gây nôn và buồn nôn bằng những khẩu vị trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao.
Cha mẹ, người chăm sóc cần theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ định kỳ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp nặng không.
Cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được thì cân 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.
Phụ huynh cũng cần đ.ánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày như chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng bởi những biểu hiện này sẽ làm suy giảm lượng thức ăn và giảm hấp thụ.
Cuối cùng, cha mẹ nên theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào
F0 điều trị tại nhà: Có dấu hiệu này phải báo ngay nhân viên y tế
Nhịp thở tăng lên, oxy trong m.áu giảm, thở hụt hơi, đau tức ngực thường xuyên hay trẻ ăn kém, nôn, sốt cao…
là những dấu hiệu F0 điều trị tại nhà cần lưu ý để báo ngay với cán bộ y tế
Theo TS Nguyễn Văn Thường, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (Hà Nội), khuyến cáo, khi mắc Covid-19, việc đầu tiên là người bệnh cần thật bình tĩnh, cố gắng theo dõi sức khỏe của mình. Cụ thể là đo nhiệt độ xem có sốt không, đồng thời theo dõi các triệu chứng khác như mệt mỏi, vấn đề ăn uống, dấu của tiêu chảy, nôn trớ…
Hiện nay, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, mà chủ yếu điều trị triệu chứng như giảm ho, hạ sốt… Trong quá trình cách ly, để tăng cường miễn dịch, bệnh nhân cố gắng ăn uống đảm bảo đủ chất, đủ vitamin (có thể uống bổ sung một số loại vitamin như vitamin C, B, PP…), uống nhiều nước, giữ vệ sinh thân thể (răng miệng…). Người bệnh có thể tập các động tác thể dục vừa sức như đi bộ vẩy tay…, lưu ý không tập thể dục nặng.
Với số ca F0 tăng vọt thời gian gần đây, Hà Nội đã triển khai điều trị F0 tại nhà (Ảnh: Mạnh Quân).
Theo hướng dẫn của Sở Y tế Hà Nội, Bộ Y tế, người bệnh cần chuẩn bị một số phương tiện như: nhiệt kế, máy đo độ bão hòa oxy đầu ngón tay (SpO2), máy đo huyết áp, điện thoại hoặc máy tính để liên hệ nhân viên y tế, thùng rác thải y tế, túi thuốc điều trị tại nhà.
Người bệnh không được tự ý rời khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly, không sử dụng chung vật dụng với người khác, không ăn uống cùng người khác, không tiếp xúc gần người khác hoặc vật nuôi. Trường hợp có người chăm sóc, người chăm sóc phải đeo khẩu trang, kính chắn giọt b.ắn, vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc.
Những dấu hiệu cần theo dõi
Người bệnh theo dõi, điền thông tin vào Bảng theo dõi sức khỏe hàng ngày.
Những dấu hiệu cần theo dõi:
– Nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 (nếu có thể), huyết áp (nếu có thể).
– Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy; ho ra m.áu, thở dốc/khó thở, đau tức ngực…
– Triệu chứng khác như: đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…
Những dấu hiệu bệnh trở nặng cần đặc biệt lưu ý
Nếu có một trong các dấu hiệu sau đây phải báo ngay với cán bộ y tế:
– Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở t.rẻ e.m có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
– Nhịp thở tăng:
Người lớn: nhịp thở 21 lần/phút.
Trẻ từ 1 đến dưới 5 t.uổi: nhịp thở: 40 lần/phút,
Trẻ từ 5 đến dưới 12 t.uổi: nhịp thở 30 lần/phút 3.
– Sp02 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút; huyết áp thấp (huyết áp tối đa
– Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
– Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đ.ánh thức, co giật.
– Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
– Không thể uống, t.rẻ e.m bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
– Trẻ có biểu hiện: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết…