Biến thể Omicron mới được phát hiện đang lan truyền với tốc độ chóng mặt ở các khu vực khác nhau trên thế giới.
Mặc dù các triệu chứng của biến thể Omicron được cho là nhẹ hơn so với biến thể Delta, nhưng các trường hợp nhiễm Omicron gia tăng đã khiến nhiều người lo lắng về tình hình tiếp theo của Covid-19.
Một số triệu chứng đầu tiên của Omicron là sốt nhẹ, mệt mỏi, ngứa cổ họng và đau toàn thân. Ảnh SHUTTERSTOCK
Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để nói bất cứ điều gì về các biến chứng liên quan đến nhiễm Omicron và hiệu quả của vắc xin vì chủng này tương đối mới và không có nhiều dữ liệu về nó.
Các triệu chứng của Omicron
Một số triệu chứng đầu tiên của Omicron là sốt nhẹ, mệt mỏi, ngứa cổ họng và đau toàn thân.
Mất khứu giác và vị giác, một chứng bệnh thường gặp trong quá trình nhiễm biến thể Delta, ít gặp ở biến thể Omicron.
Về biến chứng sau nhiễm bệnh của biến thể mới có đáng lo ngại không, cho đến nay vẫn chưa có thông tin về vấn đề này. Các nhà nghiên cứu vẫn đang cố gắng thu thập thêm dữ liệu về chủng vi khuẩn mới này.
Nếu nhiễm biến thể Omicron, các triệu chứng thường gặp là gì?
Bao lâu thì các triệu chứng nhiễm Omicron xuất hiện?
Sau khi nhiễm Omicron, người bệnh có thể bắt đầu xuất hiện các triệu chứng trong vòng 5 – 6 ngày. Trong một số trường hợp, thậm chí có thể đến 14 ngày.
Tuy nhiên, người bệnh bắt đầu lây nhiễm cho người khác từ khoảng 2 ngày trước khi bắt đầu các triệu chứng và cho đến 10 ngày sau khi phát bệnh, theo Times of India.
Đối với trường hợp nhiễm Omicron, các triệu chứng có thể xuất hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 14 ngày kể từ ngày nhiễm bệnh. Ảnh SHUTTERSTOCK
Đối với trường hợp nhiễm Omicron, các triệu chứng có thể xuất hiện sớm hơn, trong khoảng thời gian từ 3 đến 14 ngày kể từ ngày nhiễm bệnh, theo Times of India.
Do thời tiết đang giữa mùa lạnh, mọi người cần cẩn thận với nguy cơ có thể đồng loạt nhiễm cả Covid-19 và cúm. Cả hai bệnh này đều liên quan đến hệ hô hấp và do các loại virus khác nhau gây ra.
Nếu nhiễm cả hai loại virus, tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn vì cơ thể khó có thể chống lại cả hai loại virus cùng một lúc. Vì vậy, tốt nhất nên tránh những nơi đông người, đeo khẩu trang, giữ gìn vệ sinh và tiêm phòng để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm bệnh, theo Times of India.
Chỉ đạo khẩn bảo vệ nhóm yếu thế trước dịch Covid-19
Bộ Y tế vừa có văn bản khẩn gửi các địa phương hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc Covid-19.
Đây là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao với mức độ bệnh tăng nặng và t.ử v.ong cao khi mắc.
Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới với các biến thể mới được ghi nhận có khả năng lây lan nhanh và gây nguy hiểm như Delta (B.1.617), Omicron (B.1.1.529). Trong đó, nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao với mức độ bệnh tăng nặng và t.ử v.ong cao khi mắc Covid- 19 là nhóm người trên 50 t.uổi, người có bệnh nền, người chưa được tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đầy đủ.
Theo Bộ Y tế, việc quản lý, theo dõi sức khỏe, giám sát phát hiện sớm để điều trị kịp thời, hạn chế thấp nhất nguy cơ t.ử v.ong là rất cấp thiết, nhất là trong bối cảnh cả nước đang thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Vì thế, Bộ xây dựng hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc Covid- 19.
Ảnh minh họa.
Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành chỉ đạo Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, phối hợp với các địa phương để triển khai thực hiện hướng và thực hiện báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
Các nội dung ưu tiên cần thực hiện gồm: quản lý người thuộc nhóm nguy cơ; truyền thông, tư vấn về phòng chống Covid-19; tiêm chủng vaccine phòng Covid-19; xét nghiệm tầm soát phát hiện người mắc Covid-19; chăm sóc và điều trị người bệnh; bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ khi người sống chung, người cùng gia đình bị mắc Covid-19; hỗ trợ chăm sóc thể chất và tâm lý xã hội.
Bộ cũng đề nghị địa phương bố trí ngân sách, huy động các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị xã hội tham gia triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện hướng dẫn.
Cụ thể:
Người thuộc nhóm nguy cơ bao gồm:
– Người có bệnh nền có nguy cơ cao.
– Người trên 50 t.uổi.
– Phụ nữ có thai.
– Người người chưa tiêm đủ vaccine phòng Covid-19 ở người trên 18 t.uổi.
Các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhóm nguy cơ cao trên địa bàn như lập danh sách, xác định các yếu tố bệnh nền, sức khỏe chung, theo dõi sức khỏe…
Về việc tiêm vaccine, các địa phương cần rà soát người thuộc nhóm nguy cơ, tổ chức tiêm vaccine phòng Covid-19 đảm bảo không bỏ sót người thuộc nhóm nguy cơ, tổ chức tiêm lưu động đến tiêm tại nhà cho những người không di chuyển được. Đồng thời, chú ý tiêm mũi bổ sung, nhắc lại cho người đã tiêm đủ liều. Ngoài ra, cũng cần tiêm vaccine đầy đủ cho người sống chung, người cùng gia đình.
Về việc xét nghiệm, các xã, phường, thị trấn trên cơ sở đ.ánh giá cấp độ dịch của từng địa bàn thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người thuộc nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia đình. Trong đó, chủ động xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở… Tần suất xét nghiệm thực hiện trên cơ sở cấp độ dịch để đảm bảo việc tầm soát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, khuyến khích, hướng dẫn người dân thuộc nhóm nguy cơ tự làm xét nghiệm nhanh, khai báo kết quả cho trạm Y tế xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn theo dõi, điều trị kịp thời, đúng quy định.