Cảm thấy no sau khi ăn, đau bụng phía trên bên trái, c.hảy m.áu dễ dàng, thiếu m.áu, mệt mỏi… đều có thể là dấu hiệu của ung thư lá lách.
Ung thư lá lách là bệnh ung thư phát triển trong lá lách của bạn – một cơ quan nằm ở phía trên bên trái của bụng. Nó là một phần của hệ thống bạch huyết.
Ung thư lá lách có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Nếu ung thư lá lách là nguyên phát, thì nó bắt đầu từ lá lách. Nếu là thứ phát, nó bắt đầu ở một cơ quan khác và lan đến lá lách. Cả hai loại đều không phổ biến.
Theo Healthline, ung thư trong lá lách là một loại ung thư hạch – một loại ung thư ảnh hưởng đến hệ thống bạch huyết. Một bệnh ung thư m.áu khác, bệnh bạch cầu, có thể ảnh hưởng đến lá lách của bạn. Đôi khi, các tế bào bệnh bạch cầu tập hợp và tích tụ trong cơ quan này.
Các triệu chứng của ung thư lá lách
Ung thư bắt đầu từ hoặc lan đến lá lách có thể khiến lá lách to ra. Nếu điều này xảy ra, bạn có thể:
– Cảm thấy no sau khi ăn.
– Bị đau ở phía trên bên trái của bụng.
– Bị các bệnh n.hiễm t.rùng thường xuyên.
– C.hảy m.áu dễ dàng.
– Bị thiếu m.áu (tế bào hồng cầu thấp).
– Mệt mỏi.
Ảnh: Medical News today.
Các triệu chứng khác của ung thư ảnh hưởng đến lá lách có thể bao gồm:
– Hạch bạch huyết lớn.
– Sốt.
– Đổ mồ hôi hoặc ớn lạnh.
– Giảm cân.
– Bụng phình to.
– Đau ngực.
– Ho hoặc khó thở.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư lá lách
Ung thư trong lá lách thường là do u lympho và bệnh bạch cầu. Các bệnh ung thư khác, chẳng hạn như ung thư vú, ung thư hắc tố và ung thư phổi, có thể di căn đến lá lách.
Bạn có nhiều khả năng bị ung thư hạch nếu: là một người đàn ông, lớn t.uổi, có một tình trạng ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn, chẳng hạn như HIV, phát triển n.hiễm t.rùng, chẳng hạn như virus Epstein-Barr hoặc Helicobacter pylori (H. pylori)
Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh bạch cầu bao gồm: hút thuốc, t.iền sử gia đình mắc bệnh, tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như benzen, một số rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Down, t.iền sử hóa trị hoặc xạ trị
Un g thư lá lách được chẩn đoán như thế nào?
Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị ung thư trong lá lách, họ có thể sẽ tiến hành các xét nghiệm để tìm các bệnh ung thư khác. Bạn có thể cần xét nghiệm m.áu để kiểm tra số lượng tế bào m.áu của mình.
Trong một số trường hợp, xét nghiệm tủy xương có thể cần thiết. Điều này liên quan đến việc lấy một mẫu tủy nhỏ từ xương hông của bạn để tìm kiếm các tế bào ung thư.
Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn cắt bỏ một hạch bạch huyết để xem liệu nó có chứa ung thư hay không.
Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp MRI, CT hoặc PET, cũng có thể được thực hiện.
Đôi khi, bác sĩ phẫu thuật thực hiện cắt lách, là phẫu thuật cắt bỏ lá lách, để chẩn đoán. Phân tích lá lách sau khi được lấy ra khỏi cơ thể có thể giúp các bác sĩ xác định loại ung thư mà bạn mắc phải.
Các phương pháp điều trị ung thư lá lách
Nếu được chẩn đoán mắc ung thư lá lách, bạn có thể cần phải cắt lá lách như một phần của quá trình điều trị. Có hai loại phẫu thuật:
– Nội soi ổ bụng: Với thao tác này, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch 4 đường nhỏ trên bụng bạn và sử dụng máy quay video nhỏ để xem bên trong. Lá lách được lấy ra qua một ống mỏng. Vì các vết mổ nhỏ hơn nên việc phục hồi thường dễ dàng hơn với thủ thuật nội soi.
– Mổ mở: Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ rạch một đường lớn hơn ở giữa bụng để loại bỏ lá lách của bạn. Thông thường, loại thủ thuật này yêu cầu thời gian phục hồi lâu hơn.
Các phương pháp điều trị khác có thể cần thiết tùy thuộc vào loại ung thư bạn mắc phải. Chúng có thể bao gồm: hóa trị liệu, xạ trị, thuốc nhắm vào khối u của bạn (chẳng hạn như sinh học hoặc liệu pháp nhắm mục tiêu), ghép tế bào.
Không có cách nào để ngăn ngừa hoàn toàn ung thư lá lách. Nhưng bạn có thể giảm thiểu rủi ro của mình.
Một số loại virus có thể dẫn đến một số loại ung thư. Vì thế, bạn cần tránh các hoạt động có thể khiến bạn gặp rủi ro, như quan hệ t.ình d.ục không an toàn hoặc dùng chung kim tiêm. Ngoài ra, điều trị kịp thời bất kỳ bệnh n.hiễm t.rùng nào đã biết có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư ảnh hưởng đến lá lách của bạn.
Đồng thời, cố gắng tránh xa các hóa chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Cụ thể, bạn có thể muốn tránh nguồn benzen, thường được sử dụng trong sản xuất chất dẻo, chất bôi trơn, cao su, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc và thuốc trừ sâu. Nó cũng được tìm thấy trong xăng và khói t.huốc l.á.
Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng duy trì cân nặng hợp lý và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ ung thư. Bạn hãy cố gắng ăn nhiều trái cây và rau quả và tập thể dục hàng ngày.
Ngứa- dấu hiệu ung thư bạn không nên bỏ qua
Ngứa là cảm giác ngứa ngáy, khó chịu khiến bạn muốn gãi. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ngứa, trong đó có cả bệnh ung thư.
Ngứa cũng có thể là một phản ứng với một số phương pháp điều trị ung thư.
Những bệnh ung thư nào có thể gây ngứa?
Một nghiên cứu năm 2018 đã chỉ ra các loại ung thư thường gặp nhất liên quan đến ngứa bao gồm:
– Ung thư liên quan đến m.áu, chẳng hạn như bệnh bạch cầu và ung thư hạch.
Ngứa là một triệu chứng phổ biến của u lympho tế bào T và ung thư hạch Hodgkin… Ngứa ít phổ biến hơn ở hầu hết các loại ung thư hạch không Hodgkin. Ngứa có thể do các hóa chất do hệ thống miễn dịch tiết ra để phản ứng với các tế bào ung thư hạch.
Trong bệnh đa hồng cầu, một trong những bệnh ung thư m.áu phát triển chậm trong một nhóm được gọi là ung thư tăng sinh tủy, ngứa có thể là một triệu chứng. Ngứa có thể đặc biệt rõ ràng sau khi tắm nước nóng hoặc tắm.
Có nhiều nguyên nhân gây ngứa da trong đó có cả bệnh ung thư (Ảnh: Healthline).
– Ung thư đường mật.
Theo TS Trần Thắng, Bệnh viện K Trung ương (Hà Nội), với ung thư đường mật ngứa thường kèm với vàng da nhưng nhiều trường hợp lại xuất hiện trước cả khi có vàng da. Mức độ ngứa thường tăng lên về đêm và hầu như không đáp ứng với các thuốc điều trị da liễu. Ngứa là do acid mật lắng đọng ở da, kích thích các thụ thể thần kinh cảm giác.
– Ung thư túi mật.
Ung thư túi mật là một bệnh lý tương đối hiếm gặp và có tiên lượng xấu. Ở Việt Nam trước đây, ung thư túi mật ít được đề cập đến do thiếu phương tiện phát hiện, chỉ có một số trường hợp phát hiện qua phẫu thuật đường mật tụy. Hiện nay nhờ phương tiện siêu âm, chụp cắt lớp, chụp đường mật ngược và đặc biệt với sự phổ biến của phẫu thuật nội soi, ngày càng có nhiều báo cáo về ung thư mà trước đó hoàn toàn không có dấu hiệu nào nghi ngờ trước và trong khi mổ.
Đây là một loại ung thư điều trị khó do ung thư lan rộng, nhanh và thường di căn vào các cơ quan kế cận, nhất là vào gan làm cho việc cắt bỏ vô cùng khó khăn.
– Ung thư gan.
Khối ung thư gan khi phát triển đến một giai đoạn nhất định sẽ làm acid mật bị lắng đọng dưới bề mặt da. Chúng tích tụ lâu ngày sẽ gây nên những kích thích nhất định đến thụ thể thần kinh cảm giác và hình thành những cơn ngứa ngáy khó chịu, ngay cả khi đã sử dụng các loại thuốc đặc trị do bác sĩ da liễu chỉ định.
– Ung thư da.
Thông thường, ung thư da được xác định bởi một điểm mới hoặc thay đổi trên da. Trong một số trường hợp, ngứa ngáy có thể là lý do khiến vết đó được chú ý.
– Ung thư tụy
Những người bị ung thư tụy có thể bị ngứa. Tuy nhiên, cơn ngứa không phải là triệu chứng trực tiếp của ung thư. Vàng da có thể phát triển do khối u chặn ống mật và các hóa chất trong mật có thể xâm nhập vào da và gây ngứa.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Chỉ với biểu hiện ngứa da không có nghĩa là bạn bị ung thư. Có thể bạn bị ngứa do một nguyên nhân nào đó phổ biến hơn, chẳng hạn như: dị ứng, viêm da dị ứng, còn được gọi là bệnh chàm, da khô, côn trùng cắn hay bệnh tiểu đường, bệnh gan, thận, thiếu m.áu do thiếu sắt, tuyến giáp hoạt động quá mức…
Nếu bạn bị ung thư và cảm thấy ngứa ngáy bất thường, hãy đến gặp bác sĩ để đảm bảo đó không phải là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân cụ thể và đưa ra một số gợi ý về cách giảm ngứa.
Nếu bạn không được chẩn đoán ung thư và cảm thấy ngứa dai dẳng, bất thường, bác sĩ sẽ có thể xác định nguyên nhân và đề xuất cách để giảm bớt.
Theo Healthline, nếu bạn cho rằng ngứa có thể là dấu hiệu của ung thư, hãy liên hệ với bác sĩ để họ chẩn đoán, đặc biệt nếu bạn thấy:
– Ngứa của bạn kéo dài hơn hai ngày.
– Nước tiểu của bạn sẫm màu như màu trà.
– Da của bạn chuyển sang màu vàng.
– Bạn gãi da cho đến khi nó bị rách da hoặc c.hảy m.áu.
– Bạn bị phát ban nặng hơn khi bôi thuốc mỡ hoặc kem.
– Da có màu đỏ tươi hoặc có mụn nước hoặc đóng vảy.
– Có mủ hoặc dịch tiết ra từ da có mùi khó chịu.
– Không thể ngủ qua đêm vì ngứa.
– Có các dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng như khó thở, phát ban hoặc sưng mặt hoặc cổ họng.